Kết quả quan trắc chất lượng môi trường tỉnh Ninh Thuận năm 2022

Đăng ngày 10 - 05 - 2023
Lượt xem: 513
100%

Kết quả quan trắc chất lượng môi trường tỉnh Ninh Thuận năm 2022

Ảnh minh họa

 

I.  Chất lượng nước mặt:

1. Chất lượng nước sông Cái:

* Các điểm quan trắc đoạn thượng nguồn sông Cái: Vị trí đầu nguồn sông Cái, cách cầu sông Cái khoảng 3,5km về thượng nguồn; cầu sông Cái, cầu Ninh Bình, cầu Tân Mỹ, thôn Phú Thạnh và đập Lâm Cấm.

- Chất lượng nước đoạn thượng nguồn sông Cái so với cột A2, QCVN 08-MT:2015/BTNMT (mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp), tại các vị trí quan trắc có giá trị các thông số pH, DO, PO43-,Pb, As, Hg, NH4+, NO3-, BOD5, COD nằm trong giới hạn cho phép. Riêng giá trị thông số TSS, Fe, NO2- và Coliform vượt giới hạn cho phép tại một số điểm quan trắc vào một số tháng trong năm.

* Các điểm quan trắc đoạn hạ nguồn sông Cái: cầu Móng, cầu Đạo Long 1, đập hạ lưu sông Dinh và cuối nguồn sông Cái - gần nhà máy xử lý nước thải.

- Chất lượng nước đoạn hạ nguồn có giá trị các thông số pH, DO, PO43-, Pb, As, Hg, NH4+, NO3-, COD, BOD5 nằm trong giới hạn cho phép. Riêng giá trị thông số TSS, Fe, NO2- và Coliform vượt giới hạn cho phép tại một số điểm quan trắc vào một số tháng trong năm.

- Giá trị thông số clorua ở đoạn hạ nguồn sông Cái dao động từ 7 – 2.765 mg/L. So với cột B1-QCVN 08, giá trị clorua tại cầu Đạo Long 1 và đập hạ lưu sông Dinh vượt giới hạn cho phép từ 1,2  - 7,9 lần

 2. Chất lượng nước Sông Lu: Bao gồm các điểm quan trắc như sau: Trạm y tế thôn 1- xã Nhị Hà, cầu Phú Quý, Thôn Từ Tâm - xã Phước Hải và Cầu Trắng thôn An Thạnh.

Chất lượng nước sông Lu so với với cột B1, QCVN 08-MT:2015/BTNMT (dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi) có giá trị các thông số số pH, DO, PO43-, NH4+, NO3- nằm trong giới hạn cho phép. Giá trị các thông số Fe, TSS, NO2- , BOD5 , COD và coliform vượt giới hạn cho phép tại một số điểm quan trắc vào một số tháng trong năm.

3. Chất lượng nước sông Quao (từ thôn Phước An đến cầu sông Quao): Bao gồm các điểm quan trắc thôn Phước An, xã Phước Vinh, gần UBND xã Phước Thái và cầu sông Quao.

Chất lượng nước sông Quao so với với cột B1, QCVN 08-MT:2015/BTNMT (dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi) có giá trị các thông số trắc pH, DO, PO43-, NH4+, NO3- nằm trong giới hạn cho. Riêng giá trị các thông số TSS, Fe, NO2-, BOD5, COD và Coliform vượt giới hạn cho phép tại một số điểm quan trắc vào các tháng quan trắc vào một số tháng trong năm.

4. Chất lượng nước kênh Nam: Bao gồm các điểm quan trắc cầu Lầu – xã Phước Sơn, thôn Thái Giao – xã Phước Thái, Mương Nhật – xã Phước Hữu, trạm thủy nông – TT Phước Dân và cống 26 – xã An Hải

Chất lượng nước kênh Nam so với cột B1, QCVN 08-MT:2015/BTNMT (dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi) có giá trị các thông số pH, DO, PO43-, NO3-, NH4+, BOD5, COD nằm trong giới hạn cho phép. Riêng giá trị thông số TSS, Fe, NO2- và Coliform vượt giới hạn cho phép tại một số điểm quan trắc vào một số tháng trong năm.

5. Chất lượng nước kênh Bắc:

Bao gồm: Nhánh Phan Rang (từ cầu Bảo An đến Mương Cố - Tấn Tài); nhánh Ninh Hải (từ thôn Lương Cang đến thôn Bỉnh Nghĩa) và kênh tiêu cầu Ngòi (từ cầu Ngòi đến cuối kênh Tiêu).

- Chất lượng nước kênh Bắc nhánh Phan Rang: Bao gồm các điểm quan trắc cầu Bảo An, cầu Mã Đạo, cầu Nghiêng, cống Nhơn Sơn và mương Cố.

So với cột B1, QCVN 08-MT:2015/BTNMT (dùng cho giao thông thủy và các mục đích khác) có giá trị các thông số pH, NO3- đều nằm trong giới hạn cho phép. Riêng giá trị các thông số DO, TSS, Fe, PO43-, NH4+, NO2-, BOD5, COD và Coliform vượt giới hạn cho phép tại một số điểm quan trắc vào một số tháng trong năm.

 - Chất lượng nước kênh Bắc nhánh Ninh Hải: Bao gồm các điểm quan trắc cầu ông Một – Thôn Lương Cang (xã Nhơn Sơn), đường sắt Đô Vinh, Thôn An Hoà (Xuân Hải), Thôn Phước Nhơn (xã Xuân Hải), Thôn Ba Tháp (xã Bắc Phong), Bỉnh Nghĩa (Bắc Sơn).

So với cột B1, QCVN 08-MT:2015/BTNMT (dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi) vào các tháng quan trắc có giá trị các thông số pH, DO, PO43-, NH4+, NO3-,  COD nằm trong giới hạn cho phép. Riêng giá trị thông số TSS, Fe, NO2-, BOD5 ­và Coliform vượt giới hạn cho phép tại một số điểm quan trắc.

- Chất lượng nước kênh tiêu cầu Ngòi: Bao gồm các điểm quan trắc cầu Ngòi, trên mương Bầu, cách điểm xả thải của Cty Thông Thuận khoảng 42m về hạ nguồn (Thành Hải) và Cuối kênh tiêu, thị trấn Khánh Hải

So với cột B1, QCVN 08-MT:2015/BTNMT (dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi) vào các tháng quan trắc có giá trị các thông số pH, DO và NO3- nằm trong giới hạn cho phép. Riêng giá trị các thông số TSS, Fe, PO43-, NH4+, NO2-, BOD5, COD và Coliform tại một số vị trí quan trắc vượt giới hạn cho phép.

6. Suối cạn, sông Than:

Bao gồm các điểm quan trắc: Suối Cạn (2 điểm): Cách điểm xả thải của Nhà máy Quảng Phú khoảng 100m về phía thượng nguồn suối Cạn (NM-SCST01), Cuối nguồn suối cạn (NM-SCST02); Sông Than (2 điểm): Thôn Tân Tiến, xã Hoà Sơn, huyện Ninh Sơn (NM-SCST03) và Cuối sông Than trước khi nhập vào sông Cái (NM-SCST04).

So với cột A2 - QCVN 08-MT:2015/BTNMT , chất lượng nước suối cạn, sông Than vào các đợt quan trắc có giá trị các thông số pH, DO, COD, BOD5, Fe, NO3-, tổng Crom, Cu, tổng dầu mỡ nằm trong giới hạn cho phép. Riêng giá trị các thông số TSS, NH4+, NO2- và Coliform tại một số điểm quan trắc vượt giới hạn cho phép.

7. Chất lượng nước Hồ:

Bao gồm các điểm quan trắc: Hồ Tân Giang, xã Phước Hà, huyện Thuận Nam; Hồ Sông Sắt, xã Phước Thành, huyện Bác Ái; Hồ Sông Trâu, xã Phước Chiến, huyện Thuận Bắc (01 điểm).

So với QCVN 08-MT:2015/BTNMT, Chất lượng nước hồ vào các đợt quan trắc có giá trị các thông số số pH, DO, NO3-, As, PO43-, NH4+, BOD5, nằm trong giới hạn cho phép. Riêng giá trị các thông số TSS, Fe, NO2-, COD và Coliform tại một số vị trí vào một vài đợt quan trắc vượt giới hạn cho phép.

II. Chất lượng nước dưới đất:

Quy chuẩn dùng để so sánh nước dưới đất là QCVN 09-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường nước dưới đất (gọi tắt là QCVN 09).

1. Chất lượng nước dưới đất tại khu dân cư, khai thác khoáng sản, khu nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh:

Các vị trí quan trắc bao gồm: Giếng số 01 tại trường THCS Trần Thi, phường Tấn Tài (NDD01), Giếng số 02 tại trường THCS Trần Thi (NDD02), phường Tấn Tài Giếng số 03 tại trường THCS Trần Thi , phường Tấn Tài (NDD03), Giếng tại trường tiểu học Long Bình, xã An Hải, huyện Ninh Phước (NDD04), Giếng tại nhà văn hóa Chăm, thôn Tuấn Tú, xã An Hải, huyện Ninh Phước (NDD05), Giếng tại trường tiểu học Nho Lâm, xã Phước Nam, huyện Thuận Nam (NDD06), Khu vực nuôi tôm Sơn Hải (Trại nuôi ốc Châu Cầu - Thôn Sơn Hải, xã Phước Dinh, Thuận Nam) (NDD07).

* So với QCVN 09, Chất lượng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận vào các đợt quan trắc có giá trị các thông số NO3-, NO2- và As nằm trong giới hạn cho phép. Riêng giá trị các thông số pH, Độ cứng, TDS, chỉ số Pemanganat, NH4+, Fe, Clorua, SO42- và Coliform vượt giới hạn cho phép tại một số vị trí quan trắc. Nguyên nhân một phần có thể là do một số giếng không sử dụng, bỏ hoang lâu ngày; một phần do các hoạt động sản xuất nông nghiệp, khai thác nguồn nước dưới đất phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất xung quanh (nuôi trồng thuỷ sản, làm muối) và do bị nhiễm mặn do nước biển (tại các vùng gần biển như Sơn Hải, An Hải, Phước Dinh) gây ảnh hưởng đến chất lượng nước dưới đất của một số giếng quan trắc..

2. Chất lượng nước dưới đất xung quanh đồng muối Quán Thẻ:

Khu vực bên trong đồng muối Quán Thẻ: bao gồm thôn Quán Thẻ 1, Quán Thẻ 3 và thôn Lạc Tiến, xã Phước Minh, huyện Thuận Nam.

- Chất lượng nước dưới đất khu vực bên trong đồng muối Quán Thẻ có giá trị thông số thông số pH nằm trong giới hạn cho phép; giá trị các thông số Clorua và độ cứng vượt giới hạn cho phép tại một số vị trí quan trắc. Nguyên nhân do ảnh hưởng hoạt động sản xuất muối của Công ty Cổ phần Sản xuất và Chế biến muối BIM gây nhiễm mặn nước dưới đất trong khu vực  này.

Khu vực bên ngoài đồng muối Quán Thẻ: bao gồm thôn Vụ Bổn, Tân Bổn, Hiếu Thiện, Thiện Đức thuộc xã Phước Ninh và thôn Nho Lâm, Văn Lâm thuộc xã Phước Nam, huyện Thuận Nam.

- Chất lượng nước dưới đất khu vực bên ngoài đồng muối Quán Thẻ có giá trị thông số pH nằm trong giới hạn cho phép; Giá trị thông số Độ cứng tại các vị trí quan trắc nằm trong giới hạn cho phép (riêng 01 vị trí quan trắc tại thôn Thiện Đức, xã Phước Ninh ở quý I và II giá trị Độ cứng vượt giới hạn cho phép); giá trị thông số Clorua 6/8 vị trí quan trắc vượt giới hạn cho phép tại một số thời điểm quan trắc.

III. Chất lượng nước biển ven bờ

1. Cảng cá Đông Hải: Quan trắc tại 03 điểm sau: Cầu Đá Bạc, Trụ điện số 5, Cửa biển.

So với cột khu vực khác của Bảng 1 - QCVN 10, Chất lượng nước biển ven bờ cảng cá Đông Hải vào các đợt quan trắc có giá trị các thông pH, PO43-  nằm trong giới hạn cho phép. Riêng giá trị các thông số Fe, NH4+, Coliform tại một số điểm quan trắc vượt giới hạn cho phép.

2. Cảng cá Cà Ná: Quan trắc tại 03 điểm sau: Xăng dầu Lê Nhiệm, tại điểm giữa trạm điều hành và xăng dầu Trung Tín, cửa biển.

So với cột khu vực khác của Bảng 1 - QCVN 10, Chất lượng nước biển ven bờ cảng cá Cà Ná vào các đợt quan trắc có giá trị các thông số pH nằm trong giới hạn cho phép. Riêng giá trị các thông số PO43-, Fe, NH4+, Coliform tại một số điểm quan trắc vượt giới hạn cho phép

3. Cảng cá Ninh Chữ: Quan trắc tại 03 điểm sau: Cầu Tri Thủy, xăng dầu Khánh Hội và cửa biển.

So với cột khu vực khác của Bảng 1 - QCVN 10, Chất lượng nước biển ven bờ cảng cá Ninh Chữ vào các đợt quan trắc có giá trị các thông số pH, PO43- và NH4+nằm trong giới hạn cho phép. Riêng giá trị thông số Coliform và Fe tại một số điểm quan trắc vượt giới hạn cho phép.

4. Cảng cá Mỹ Tân: Quan trắc tại 03 điểm sau: Trạm điều hành, điểm cách trạm điều hành 25m và cửa biển.

So với cột khu vực khác của Bảng 1 - QCVN 10, Chất lượng nước biển ven bờ cảng cá Mỹ Tân vào các đợt quan trắc có giá trị các thông số pH, PO43-, NH4+, Fe nằm trong giới hạn cho phép. Riêng giá trị thông số Coliform tại một số điểm quan trắc vượt giới hạn cho phép

5. Chất lượng nước tại bến cá Sơn Hải: Quan trắc tại 01 điểm sau: bến cá Sơn Hải.

So với cột khu vực khác của Bảng 1 - QCVN 10, Chất lượng nước biển ven bờ bến cá Sơn Hải vào các đợt quan trắc có giá trị các thông số pH, PO43-, NH4+, Fe nằm trong giới hạn cho phép. Riêng giá trị thông số Coliform tại một số điểm quan trắc vượt giới hạn cho phép.

6. Nước biển ven bờ tại các Khu du lịch:  Quan trắc tại 06 khu du lịch: Cà Ná (huyện Thuận Nam), Bình Sơn - Ninh Chữ (tp Phan Rang – Tháp Chàm), Vĩnh Hy (huyện Ninh Hải), Khu du lịch bãi Nước Ngọt (Ninh Hải), Khu du lịch Mũi Dinh (huyện Thuận Nam), Khu du lịch bãi biển Bình Tiên (Thuận Bắc).

- So cột vùng bãi tắm, thể thao dưới nước của Bảng 1 - QCVN 10-MT:2015/BTNMT, Chất lượng nước biển ven bờ các khu du lịch vào các đợt quan trắc có giá trị các thông số pH, DO, NH4+, PO43-, dầu mỡ khoáng nằm trong giới hạn cho phép. Riêng giá trị thông số TSS, Fe và Coliform vượt giới hạn cho phép tại một vài điểm quan trắc .

7. Nước biển ven bờ tại các khu vực nuôi trồng thuỷ sản: Quan trắc tại 06 khu nuôi trồng thủy sản: Đầm Nại (Ninh Hải), An Hải (Ninh Phước) và Sơn Hải (Thuận Nam), Khu nuôi tôm Phú Thọ (TP. Phan rang – Tháp Chàm), Khu nuôi tôm Mỹ Tường (Ninh Hải), Khu vực nuôi tôm Từ Thiện.

- So cột vùng nuôi trồng thuỷ sản, bảo tồn thuỷ sinh của Bảng 1 - QCVN 10-MT:2015/BTNMT, Chất lượng nước biển ven bờ các khu nuôi trồng thuỷ sản vào các đợt quan trắc có giá trị các thông số pH, DO, NH4+, PO43-, dầu mỡ khoáng nằm trong giới hạn cho phép. Riêng giá trị thông số TSS, Fe và Coliform vượt giới hạn cho phép tại một vài điểm quan trắc.

IV. Chất lượng không khí xung quanh:

1. Chất lượng môi trường không khí nền: Các vị trí quan trắc tại thôn Tà Lú, huyện Bác Ái và vùng ven biển Vũng Tròn, huyện Thuận Nam.

- So với QCVN 05:2013/BTNMT, Chất lượng không khí xung quanh và tiếng ồn vào các đợt quan trắc tại các điểm quan trắc môi trường không khí nền có giá trị các thông số tổng bụi lơ lửng, SO2, NO2 , CO đều nằm trong giới hạn cho phép.

2. Chất lượng môi trường không khí tác động:

2.1. Kết quả quan trắc tại các khu dân cư: Các vị trí quan trắc tại Trung tâm huyện Thuận Bắc, Thị Trấn Tân Sơn, UBND xã Khánh Hải và trung tâm huyện Thuận Nam.

- So với QCVN 05:2013/BTNMT, Chất lượng không khí xung quanh và tiếng ồn vào các đợt quan trắc tại khu dân cư có giá trị các thông số tổng bụi lơ lửng, SO2, NO2 , CO đều nằm trong giới hạn cho phép.

2.2. Kết quả quan trắc tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề: Các vị trí quan trắc tại Khu công nghiệp Thành Hải, cụm công nghiệp Tháp Chàm, Làng nghề chế biến cá cơm khô hấp ở Cà Ná, Làng nghề chế biến cá cơm khô hấp ở Mỹ Tân, Khu công nghiệp Du Long, Khu công nghiệp Phước Nam.

So với QCVN 05:2013/BTNMT, Chất lượng không khí xung quanh và tiếng ồn vào các đợt quan trắc năm 2022 tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề có giá trị các thông số TSP, SO2, NO2 , CO nằm trong giới hạn cho phép.

2.3. Kết quả quan trắc tại khu du lịch: Các vị trí quan trắc tại Khu du lịch Ninh Chữ, Khu du lịch Vĩnh Hy, Khu du lịch Cà Ná.

So với QCVN 05:2013/BTNMT, Chất lượng không khí xung quanh và tiếng ồn vào các đợt quan trắc năm 2022 tại khu du lịch có giá trị các thông số tổng bụi lơ lửng, SO2, NO2 , CO đều nằm trong giới hạn cho phép.

2.4. Kết quả quan trắc tại khu vực giao thông: Các vị trí quan trắc tại Quốc lộ 1A, Ngã tư Ninh Chữ, Ngã ba Phan Rang, Đường 703, Ngã tư Ninh Bình, Ngã năm Phủ Hà.

- So với QCVN 05:2013/BTNMT, Chất lượng không khí xung quanh vào các đợt quan trắc năm 2022 tại khu vực giao thông có giá trị các thông số SO2, NO2, CO đều nằm trong giới hạn cho phép. Riêng giá trị thông số tổng bụi lơ lửng và tiếng ồn vượt giới hạn cho phép tại một số vị trí.

2.5. Kết quả quan trắc tại khu vực khai thác khoáng sản: Các vị trí quan trắc tại Khu vực khai thác đá granit khu vực Khánh Phước (KK-KS01), trên đường vận chuyển cách khu vực khai thác và chế biến đá mỏ đá Hòn Dài khoảng 1,2 km về phía Tây Nam và cách quốc lộ 27A khoảng 270m về phía Đông Bắc (KK-KS02); Tại hộ ông Trương Văn Ơn, thôn Lạc Tiến, xã Phước Minh, huyện Thuận Nam, cách ranh giới cụm mỏ Lạc Tiến khoảng 100m về phía Đông (KK-KS03); Hộ ông Lê Văn Vàng, Lạc Sơn 3, xã Cà Ná cách ranh giới khu vực chế biến công ty Sông Trà và đường vận đá từ mỏ tới trạm nghiền An cường khoảng 10 m về phía Tây (KK-KS04).

- So với QCVN 05:2013/BTNMT, Chất lượng không khí xung quanh và tiếng ồn vào các đợt quan trắc năm 2022 tại khu vực khai thác khoáng sản có giá trị các thông số TSP, SO2, NO2, CO nằm trong giới hạn cho phép.

2.6. Kết quả quan trắc tại khu vực các cảng cá: Các vị trí quan trắc tại Cảng cá Đông Hải, cảng cá Ninh Chữ, cảng Cà Ná, cảng cá Mỹ Tân.

- So với QCVN 05:2013/BTNMT, Chất lượng không khí xung quanh vào các đợt quan trắc năm 2022 tại khu vực các cảng cá có giá trị các thông số tổng bụi lơ lửng, SO2, NO2 , CO đều nằm trong giới hạn cho phép.

2.7. Kết quả quan trắc tại các khu vực xử lý chất thải: Các vị trí quan trắc tại Trạm xử lý nước thải tập trung (thành phố Phan Rang - Tháp Chàm); nhà máy xử lý rác thải của Công ty Nam Thành Ninh Thuận.

- So với QCVN 05:2013/BTNMT, Chất lượng không khí xung quanh và tiếng ồn vào các đợt quan trắc năm 2022 tại các khu vực xử lý chất thải có giá trị các thông số tổng bụi lơ lửng, SO2, NO2 , CO đều nằm trong giới hạn cho phép.

2.8. Kết quả quan trắc tại bệnh viện tỉnh Ninh Thuận:

- So với QCVN 05:2013/BTNMT, Chất lượng không khí xung quanh và tiếng ồn vào các đợt quan trắc năm 2022 tại các khu vực khác có giá trị các thông số tổng bụi lơ lửng, SO2, NO2 , CO  đều nằm trong giới hạn cho phép.

V. Kết luận:

1. Chất lượng nước nước mặt:

Trong năm 2022, giá trị các thông số quan trắc nước mặt tại sông Cái, sông Lu, sông Quao, kênh Nam và kênh Bắc có chủ yếu các thông số TSS, Fe, NO2- và Coliform vượt giới hạn cho phép. Nguyên nhân các thông số vượt giới hạn cho phép có thể do ảnh hưởng từ hoạt động dân sinh, sản xuất nông nghiệp, khai thác khoáng sản (hoạt động của các mỏ cát) và một phần ảnh hưởng bởi chất lượng nước từ thượng nguồn đổ về vào mùa mưa.

Chất lượng nước mặt tại suối cạn, sông Than qua các đợt quan trắc có giá trị các thông số nằm trong giới hạn cho phép. Tuy nhiên, giá trị các thông số TSS, NH4+,  NO2- và Coliform tại một số điểm quan trắc vượt giới hạn cho phép. Nguyên nhân có thể do một phần hoạt động sản xuất nông nghiệp, một phần do chất lượng nước từ thượng nguồn đổ về.

Chất lượng nước mặt tại các hồ chứa nước như hồ sông Trâu, hồ sông Sắt và hồ Tân Giang có giá trị các thông số nằm trong giới hạn cho phép. Tuy nhiên, còn có một vài thông số như TSS, Fe, NO2-, COD và Coliform có giá trị vượt giới hạn cho phép nhưng không đáng kể, nguyên nhân do ảnh hưởng bởi chất lượng nước từ thượng nguồn đổ về.

2. Chất lượng nước dưới đất

- Chất lượng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh có một vài thông số quan trắc có giá trị vượt giới hạn cho phép như Cl-, độ cứng, TDS, chỉ số Pemanganat, NH4+, NO2-, Fe, SO42- và Coliform. Nguyên nhân, một phần có thể là do một số giếng không sử dụng, bỏ hoang lâu ngày; một phần do các hoạt động sản xuất nông nghiệp, khai thác nguồn nước dưới đất phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất xung quanh (nuôi trồng thuỷ sản, làm muối) và do bị nhiễm mặn do nước biển (tại các vùng gần biển như Sơn Hải, An Hải, Phước Dinh) gây ảnh hưởng đến chất lượng nước dưới đất của một số giếng quan trắc.

- Đối với chất lượng nước dưới đất xung quanh khu vực đồng muối Quán Thẻ cho thấy hầu hết tại các vị trí quan trắc tại Quán Thẻ 1, 3 và Lạc Tiến đều bị nhiễm mặn, vị trí quan trắc tiếp giáp với đồng muối Quán Thẻ tại xã Phước Ninh có giá trị thông số clorua và độ cứng vượt giới hạn cho phép.

3. Chất lượng nước biển ven bờ:

- Chất lượng nước biển ven bờ tại hầu hết các cảng cá, bến cá: có giá trị các thông số pH nằm trong giới hạn cho phép. Riêng giá trị các thông số TSS, PO43-, Fe tại cảng cá Đông Hải và Mỹ Tân;  giá trị thông số TSS, Fe tại cảng cá Cà Ná; giá trị thông số Fe tại cảng cá Ninh Chữ; giá trị thông số NH4+, Coliform tại 04 cảng cá (riêng cảng cá Cà Ná không vượt NH4+) và bến cá Sơn Hải vượt giới hạn. Nguyên nhân có thể do hoạt động rửa hải sản, vệ sinh mặt bằng cảng của các cơ sở kinh doanh trong khu vực cảng, nước thải sinh hoạt của các hộ dân dọc theo cảng và ngư dân sống trên các tàu thuyền hoặc nước thải, dầu nhớt thải từ các tàu bè neo đậu tại cảng.

- Chất lượng nước biển ven bờ tại các khu du lịch có giá trị các thông số pH, DO, TSS, NH4+ nằm trong giới hạn cho phép. Riêng giá trị thông số PO43-, Fe và Coliform tại  một số vị trí quan trắc vượt giới hạn cho phép. Nguyên nhân có thể do là hoạt động du lịch gây ảnh hưởng đến chất lượng nước biển ven bờ và một phần do nước biển từ dòng hải lưu.

- Chất lượng nước biển ven bờ tại các khu nuôi trồng thuỷ sản có giá trị các thông số có giá trị các thông số pH, DO, dầu mỡ khoáng nằm trong giới hạn cho phép. Riêng giá trị thông số TSS, NH4+, PO43-, Fe, Coliform vượt giới hạn cho phép. Nguyên nhân dẫn có thể ảnh hưởng từ các cơ sở nuôi trồng thủy sản chưa có hệ thống xử lý nước thải trước khi thải ra biển và một phần có thể ảnh hưởng từ dòng chảy hải lưu từ các khu vực khác.

4. Chất lượng không khí xung quanh:

- Chất lượng môi trường không khí và tiếng ồn tại khu vực quan trắc môi trường nền có giá trị các thông số đều nằm trong giới hạn cho phép, vì đây là khu vực không có các hoạt động sản xuất, hoạt động giao thông không nhiều, dân cư thưa thớt nên ít chịu ảnh hưởng bởi các nguồn thải từ những hoạt động trên.

- Chất lượng môi trường không khí tại các khu vực tác động có giá trị các thông số quan trắc SO2, NO2, CO nằm trong giới hạn cho phép. Tuy nhiên, giá trị thông số tổng bụi lơ lửng (TSP) và tiếng ồn tại một vài vị trí quan trắc tại khu vực giao thông vượt giới hạn cho phép trong thời điểm lấy mẫu, nguyên nhân là do ảnh hưởng bởi hoạt động lưu thông xe cộ lớn tại các vị trí lấy mẫu. Các điểm quan trắc còn lại tại các khu vực như khu dân cư, cảng cá, khu du lịch, bệnh viện, khu xử lý chất thải có giá trị vẫn nằm trong giới hạn cho phép.


BC tong hop ket qua quan trac nam 2022 fn.pdf

Tin liên quan

Kết quả quan trắc chất lượng môi trường nước mặt tại suối cạn, sông than quý IV/2023(14/11/2023 8:46 SA)

Kết quả quan trắc chất lượng môi trường nước mặt tại các hồ chứa nước quý IV/2023(14/11/2023 8:45 SA)

Kết quả quan trắc chất lượng môi trường nước mặt tỉnh Ninh Thuận tháng 10/2023(14/11/2023 8:44 SA)

Kết quả quan trắc chất lượng môi trường nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Quý IV năm 2023(14/11/2023 8:42 SA)

Kết quả quan trắc chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh ninh thuận đợt 05 năm 2023(14/11/2023 8:41 SA)

Tin mới nhất

Kết quả quan trắc chất lượng môi trường nước mặt tại suối cạn, sông than quý IV/2023(14/11/2023 8:46 SA)

Kết quả quan trắc chất lượng môi trường nước mặt tại các hồ chứa nước quý IV/2023(14/11/2023 8:45 SA)

Kết quả quan trắc chất lượng môi trường nước mặt tỉnh Ninh Thuận tháng 10/2023(14/11/2023 8:44 SA)

Kết quả quan trắc chất lượng môi trường nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Quý IV năm 2023(14/11/2023 8:42 SA)

Kết quả quan trắc chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh ninh thuận đợt 05 năm 2023(14/11/2023 8:41 SA)

123 người đang online
°