Công bố ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Ninh Thuận

Ngày 10/01/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 14/QĐ-UBND về việc phê duyệt ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Ninh Thuận

Ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Ninh Thuận gồm các nội dung sau:

1. Ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Ninh Thuận tại 09 khu vực bao gồm: Ranh giới ngoài và ranh giới trong của hành lang bảo vệ bờ biển.

- Ranh giới ngoài của hành lang bảo vệ bờ biển tại 09 khu vực là đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đã được phê duyệt và công bố tại Quyết định số 458/QĐ-UBND ngày 31/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.

- Ranh giới trong của hành lang bảo vệ bờ biển tại 09 khu vực nằm về phía đất liền là đường nối các điểm có khoảng cách được xác định để bảo đảm chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định.

2. Tập bản đồ thể hiện ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Ninh Thuận gồm 09 mảnh bản đồ, tỷ lệ 1:10.000, hệ tọa độ VN-2000.

Tại Quyết định này, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận giao trách nhiệm cho Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan tổ chức công bố ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Ninh Thuận trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày Quyết định này phê duyệt; tổ chức niêm yết, công khai Bản đồ thể hiện ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Ninh Thuận tại trụ sở Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có biển nơi có hành lang bảo vệ bờ biển và tại khu vực hành lang bảo vệ bờ biển được thiết lập; Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan tổ chức thực hiện việc cắm mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định; Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Ninh Thuận; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển; Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Ninh Thuận.

Ủy ban nhân dân các huyện Ninh Hải, Ninh Phước, Thuận Nam và thành phố Phan Rang – Tháp Chàm có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định tại Khoản 2 Điều 43 của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Ủy ban nhân dân các xã, phường có biển nơi có hành lang bảo vệ bờ biển được thiết lập (Vĩnh Hải, Thanh Hải, Khánh Hải, Đông Hải, An Hải, Phước Dinh và Cà Ná) có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định tại Khoản 3 Điều 43 của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Bên cạnh đó, theo quy định pháp luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, trong hành lang bảo vệ bờ biển có các hoạt động bị nghiêm cấm, bị hạn chế như sau:

- Tại Điều 24 (Các hoạt động bị nghiêm cấm trong hành lang bảo vệ bờ biển) Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quy định:

          1. Khai thác khoán sản, trừ trường hợp đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.

2. Xây dựng mới, mở rộng công trình xây dựng, trừ công trình phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai, sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa và các công trình xây dựng khác phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng được Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển quyết định chủ trương đầu tư.

3. Xây dựng mới nghĩa trang, bãi chôn lấp chất thải.

4. Khoan, đào, đắp trong hành lang bảo vệ bờ biển, trừ hoạt động quy định tại Điều 25 của Luật này.

5. Lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ bờ biển.

6. Hoạt động làm sạt lở bờ biển, suy thoái hệ sinh thái vùng bờ, suy giảm giá trị dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên.

- Tại Điều 25 (Các hoạt động bị hạn chế trong hành lang bảo vệ bờ biển) Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quy định:

1. Trong hành lang bảo vệ bờ biển, hạn chế các hoạt động sau đây:

a) Khai thác nước dưới đất;

b) Khai hoang, lấn biển;

c) Cải tạo công trình đã xây dựng;

d) Thăm dò khoáng sản, dầu khí;

đ) Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ làm suy thoái hệ sinh thái vùng bờ, suy giảm giá trị dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

- Tại Điều 41 (Hạn chế các hoạt động trong hành lang bảo vệ bờ biển) Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quy định:

1. Việc khai thác nước dưới đất chỉ được tiến hành trong trường hợp khẩn cấp phục vụ phòng chống thiên tai, hỏa hoạn, khắc phục sự cố môi trường hoặc khai thác nước dưới đất phục vụ các mục đích khác khi không có nguồn nước nào khác để khai thác.

2. Việc khai hoang, lấn biển, thăm dò khoáng sản, dầu khí chỉ được thực hiện khi có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.

3. Việc cải tạo công trình đã xây dựng chỉ được thực hiện nếu không làm thay đổi mục đích sử dụng, quy mô, kết cấu, độ sâu, chiều cao của công trình đã xây dựng hoặc việc cải tạo công trình đã xây dựng có tác động tốt hơn đối với việc duy trì, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển.

4. Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ làm suy thoái hệ sinh thái vùng bờ, suy giảm giá trị dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên chỉ được tiến hành khi đã có giải pháp bảo đảm không làm ảnh hưởng đến yêu cầu, mục tiêu của việc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển.

5. Ngoài các điều kiện hạn chế quy định nêu trên, các hoạt động quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này chỉ được phép thực hiện sau khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Chi tiết nội dung tại file đính kèm

Trần Quốc Lâm - phòng Biển